NGHỊ QUYẾT 36/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
10:03' 14/09/2004 (GMT+7)

NGHỊ QUYẾT
số 36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị
về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài

I- Tình hình và công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài thời gian qua

Hồ Gươm (Hà Nội)

1- Hiện nay có khoảng 2,7 triệu người Việt Nam đang sinh sống ở gần 90 nước và vùng lãnh thổ, trong đó hơn 80% ở các nước công nghiệp phát triển, phần đông bà con ngày càng ổn định cuộc sống và hòa nhập vào xã hội nơi cư trú, có vị trí nhất định trong đời sống kinh tế, chính trị - xã hội ở nước sở tại, có tác động ở mức độ khác nhau tới mối quan hệ giữa các nước đó với Việt Nam. Bên cạnh đó, trong những năm qua hàng trăm nghìn người Việt Nam đã ra nước ngoài lao động, học tập, tu nghiệp, đoàn tụ gia đình, hình thành các cộng đồng người Việt Nam tại một số địa bàn mới. 

Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có tiềm lực kinh tế nhất định, có mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài và quốc tế, có khả năng tìm kiếm đối tác và làm cầu nối với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước. Nhiều trí thức có trình độ học vấn và chuyên môn cao; một số người giữ vị trí quan trọng trong các cơ quan, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các công ty và tổ chức quốc tế, có khả năng tạo dựng quan hệ với các cơ sở kinh tế, khoa học ở nước sở tại.

Mặc dù sống xa Tổ quốc, đồng bào luôn nuôi dưỡng, phát huy tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, giữ gìn truyền thống văn hóa và hướng về cội nguồn, dòng tộc, gắn bó với gia đình, quê hương. Nhiều người đã có những đóng góp về tinh thần, vật chất và cả xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Thành tựu to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội và không ngừng nâng cao vị thế quốc tế của đất nước càng củng cố thêm niềm tự hào dân tộc và tinh thần yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài. Đông đảo bà con hoan nghênh công cuộc đổi mới và chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng và Nhà nước, mong muốn đất nước cường thịnh, sánh vai với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; nhiều người đã về thăm gia đình, quê hương, tham gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh, hợp tác khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, nhân đạo, từ thiện... Tình hình trên là xu thế chủ yếu trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 

Tuy nhiên, người Việt Nam ở một số nước còn khó khăn trong việc ổn định cuộc sống, chưa được hưởng quy chế rõ ràng, thậm chí ở một số nơi còn bị kỳ thị. Một bộ phận đồng bào do chưa có dịp về thăm đất nước để tận mắt thấy được những thành tựu của công cuộc đổi mới hoặc do thành kiến, mặc cảm, nên chưa hiểu đúng về tình hình đất nước. Một số ít người đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc, ra sức chống phá đất nước, phá hoại mối quan hệ hợp tác giữa nước sở tại với Việt Nam. Tính liên kết cộng đồng, sự gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng chưa cao. Còn thiếu các biện pháp duy trì, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; việc giữ gìn tiếng Việt và bản sắc dân tộc trong thế hệ trẻ còn khó khăn. Nhu cầu giao lưu văn hóa giữa cộng đồng với đất nước, giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong cộng đồng là rất lớn và trở nên bức thiết song chưa được đáp ứng. Sự đóng góp của bà con vào công cuộc xây dựng đất nước, nhất là về tri thức, chưa tương xứng với tiềm năng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 

2- Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách rộng mở và biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho đồng bào về thăm đất nước, người thân, đầu tư, kinh doanh, hợp tác khoa học - công nghệ, hoạt động văn hóa - nghệ thuật. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã được đổi mới và đạt được những kết quả đáng kể cả ở trong và ngoài nước. Công tác thông tin, văn hóa phục vụ cộng đồng từng bước được tăng cường, nhất là trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chính quyền địa phương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã có chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài chưa được quán triệt sâu sắc, thực hiện đầy đủ. Công tác nghiên cứu, tham mưu về chính sách chưa theo kịp những chuyển biến mới. Công tác bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. Các chính sách đã ban hành chưa đồng bộ và chưa thể hiện đầy đủ tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc; chưa khuyến khích mạnh mẽ người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, đóng góp cho công cuộc phát triển đất nước. Chưa có hình thức thỏa đáng để cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho đồng bào về tình hình đất nước và chính sách của Đảng và Nhà nước. Hình thức vận động cộng đồng còn chưa thực sự đổi mới, đa dạng và linh hoạt để có thể quy tụ, động viên đông đảo bà con tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng và quê hương. Việc phát hiện, bồi dưỡng những nhân tố tích cực, việc khen thưởng, động viên những người có thành tích ít được chú trọng. 

Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên là các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân chưa nhận thức thật sự đầy đủ và sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, nhiều cấp ủy Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức và chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác này. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan, giữa Trung ương và địa phương, giữa trong và ngoài nước còn thiếu chặt chẽ, các cơ quan trực tiếp làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài chưa được kiện toàn đủ mạnh, kinh phí còn hạn chế. 

II- Chủ trương và phương hướng công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới

Chùa Thiên Mụ (Huế)

1- Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần thể hiện đầy đủ truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc. Cơ sở của sự đoàn kết là ý thức dân tộc và lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và mục tiêu chung của mọi người Việt Nam là giữ vững nền độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ hay thành phần giai cấp; xây dựng tinh thần cởi mở, tôn trọng, thông cảm, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai. Mọi người Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, lý do ra nước ngoài, mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu trên đều được tập hợp trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2- Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng  cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước. Nhà nước có trách nhiệm thỏa thuận với các nước hữu quan về khuôn khổ pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo luật pháp, công ước và thông lệ quốc tế.

Đảng và Nhà nước mong muốn, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài hội nhập và thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp nước sở tại, chăm lo xây dựng cuộc sống, làm ăn thành đạt, nêu cao tinh thần tự trọng và tự hào dân tộc, giữ gìn tiếng Việt, bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc Việt Nam, đoàn kết đùm bọc, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, giữ mối quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước bà con sinh sống với nước nhà, tùy theo khả năng và điều kiện của mỗi người góp phần xây dựng quê hương đất nước, chủ động đấu tranh với các biểu hiện cố tình đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc. 

3- Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần mang tính đồng bộ, kết hợp việc xây dựng cơ chế, chính sách với công tác vận động, kết hợp các hoạt động trong nước với các hoạt động ở nước ngoài và phải được tiến hành thông qua nhiều loại hình hoạt động và biện pháp phù hợp với các đối tượng và địa bàn khác nhau, trên cơ sở tự nguyện và không trái với pháp luật, phong tục, tập quán của nước sở tại.

4- Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân. Các tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương, ở trong nước và ngoài nước và toàn dân ta cần coi đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 

III - Nhiệm vụ chủ yếu 

Cảng Sài Gòn (TP.HCM)

1- Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, yên tâm làm ăn sinh sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, đồng thời duy trì quan hệ gắn bó với quê hương, đất nước. 

Thông qua các hoạt động ngoại giao tích cực vận động chính quyền nước sở tại tạo thuận lợi cho kiều bào có điều kiện làm ăn sinh sống bình thường; chủ động tiến hành đàm phán và ký kết các thỏa thuận cần thiết với các nước, trong đó có các hiệp định lãnh sự, hiệp định tư pháp, bảo vệ lợi ích chính đáng của bà con, chống các biểu hiện kỳ thị, các hành động chống lại người Việt Nam ở nước ngoài. Giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng yêu cầu của người Việt Nam ở nước ngoài liên quan đến vấn đề quốc tịch.

Tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, thân nhân, thờ cúng tổ tiên. Cụ thể hóa và hoàn thiện hơn nữa các quy định về xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại ở trong nước của người Việt Nam ở nước ngoài theo hướng thông thoáng, thuận tiện và đơn giản thủ tục. Giải quyết thuận lợi, nhanh chóng thủ tục cho người Việt Nam ở nước ngoài hồi hương hoặc về làm ăn, sinh sống có thời hạn ở trong nước; tiếp tục giải quyết những vấn đề tồn tại về mua nhà ở trong nước, thừa kế, hôn nhân gia đình, nhận con nuôi... liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài. Dành cho người Việt Nam ở nước ngoài giá dịch vụ như công dân trong nước. 

Có hình thức thích hợp tổ chức thu thập ý kiến của đồng bào ở nước ngoài trước khi ban hành các văn bản pháp quy, chính sách có liên quan nhiều tới người Việt Nam ở nước ngoài. 

2- Hoàn chỉnh và xây dựng mới hệ thống chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, phát huy sự đóng góp của trí thức kiều bào vào công cuộc phát triển đất nước. Xây dựng chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tư vấn về quản lý, điều hành, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cao cho đất nước, góp phần phát triển nền văn hóa, nghệ thuật của nước nhà. 

Xây dựng và hoàn thiện các chính sách tạo thuận lợi và khuyến khích các ngành, các trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ, văn hóa nghệ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục - thể thao, các cơ sở sản xuất, dịch vụ... ở trong nước mở rộng hợp tác, thu hút sử dụng chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài tham gia công việc ở trong nước, làm việc cho các chương trình, dự án hợp tác đa phương và song phương của Việt Nam với nước ngoài hoặc trong các tổ chức quốc tế có chỉ tiêu dành cho người Việt Nam và tư vấn trong các quan hệ giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài. 

Tranh thủ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tiến hành hoạt động vận động, tư vấn về pháp lý trong quan hệ với nước bà con làm ăn sinh sống. 

3- Hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh ở trong nước. Coi trọng các hình thức đầu tư, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ do người Việt Nam ở nước ngoài trực tiếp thực hiện hoặc thông qua người thân trong nước thực hiện. Mở rộng và tạo thuận lợi hơn nữa chính sách kiều hối. Phát huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài làm dịch vụ, thiết lập và mở rộng kênh tiêu thụ hàng hóa Việt Nam, các quan hệ hợp tác và đầu tư với các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân nước ngoài. 

Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vụ việc liên quan đến doanh nghiệp do người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào trong nước, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp, xử lý các vi phạm theo đúng pháp luật, góp phần tạo môi trường pháp lý ổn định, làm cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, hợp tác với trong nước yên tâm, tin tưởng. 

4- Đổi mới và đa dạng hóa các phương thức vận động, các hình thức tập hợp với mục đích đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, khuyến khích những hoạt động hướng về Tổ quốc của bà con, nhất là của thế hệ trẻ trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại. Hỗ trợ các dự án của người Việt Nam ở nước ngoài nhằm mục tiêu trên. Chủ động mở rộng tiếp xúc với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả với những người còn có định kiến, mặc cảm với Nhà nước và chế độ ta. 

5- Tích cực đầu tư cho chương trình dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là cho thế hệ trẻ. Xây dựng và hoàn chỉnh sách giáo khoa tiếng Việt cho kiều bào, cải tiến các chương trình dạy tiếng Việt trên vô tuyến truyền hình, đài phát thanh và qua mạng Internet. Cử giáo viên dạy tiếng Việt tới những nơi có thể để giúp bà con học tiếng Việt. Tổ chức trại hè nói tiếng Việt cho thanh, thiếu niên người Việt Nam ở nước ngoài. 

Tổ chức cho các đoàn nghệ thuật, nhất là các đoàn nghệ thuật dân tộc ra nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng. Tạo điều kiện cho các nghệ sĩ, vận động viên là người Việt Nam ở nước ngoài về nước biểu diễn, thi đấu, tham gia các đoàn Việt Nam đi biểu diễn và thi đấu quốc tế. Thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, văn học, nghệ thuật, triển lãm, hội thảo, du lịch về cội nguồn.

6- Đổi mới mạnh mẽ và toàn diện công tác thông tin, tuyên truyền, giúp cho người Việt Nam ở nước ngoài hiểu đúng tình hình đất nước và chính sách của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho các chương trình dành cho người Việt Nam ở nước ngoài của đài phát thanh, truyền hình và Internet; chú trọng đổi mới nội dung, hình thức và kỹ thuật của các chương trình này. Hỗ trợ việc ra báo viết, mở đài phát thanh, truyền hình ở ngoài nước. Xây dựng thư viện trên mạng Internet để phục vụ cho người Việt Nam sống xa Tổ quốc. Hỗ trợ kinh phí vận chuyển và đơn giản hóa thủ tục đối với việc gửi sách báo, văn hóa phẩm ra ngoài phục vụ cộng đồng. 

7- Hoàn chỉnh chính sách khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài, đưa vào nền nếp việc khen thưởng các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích trong vận động xây dựng cộng đồng, đóng góp xây dựng đất nước, tổ chức và cá nhân trong nước có thành tích trong công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài. Giải quyết có tình, có lý và trên cơ sở đạo lý Việt Nam các vấn đề nhân đạo do lịch sử để lại nhằm thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời có biện pháp phù hợp đấu tranh với những biểu hiện cố tình đi ngược lại lợi ích dân tộc, phá hoại quan hệ giữa các nước có đông người Việt Nam sinh sống với Việt Nam hoặc gây chia rẽ trong cộng đồng người Việt Nam ở nước sở tại.

8- Các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức và đoàn thể nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tích cực vào công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài với các cơ quan hữu quan, với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, giữa trong nước với ngoài nước. Củng  cố và phát triển các tổ chức xã hội làm công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài, như Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, các hội thân nhân kiều bào và các hình thức tập hợp chính đáng khác, phù hợp với ý nguyện và đặc điểm của cộng đồng ở địa bàn cư trú.

Các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài có trách nhiệm coi công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài là một nhiệm vụ chính trị quan trọng đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài; tích cực, chủ động tăng  cường tiếp xúc vận động, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới bà con. 

9- Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài cần được kiện toàn với cơ cấu tổ chức, biên chế và phương tiện hoạt động đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới. Tăng cường cán bộ chuyên trách về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở những nơi có đông người Việt Nam sinh sống. Một số bộ, ngành và một số tỉnh, thành phố có quan hệ nhiều với người Việt Nam ở nước ngoài cần có bộ phận giúp cơ quan lãnh đạo trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Bổ sung kinh phí cho công tác này. 

IV - Tổ chức thực hiện

Chợ Bến Thành (TP.HCM)

1- Ban cán sự đảng Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban cán sự đảng ngoài nước và các ban, ngành liên quan, UBTƯ MTTQ Việt Nam, các tổ chức và đoàn thể nhân dân tổ chức phổ biến rộng rãi nghị quyết này đến cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong nước và đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 

2- Ban cán sự đảng Chính phủ cụ thể hóa nội dung nghị quyết thành chương trình hành động, các cơ chế, chính sách, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện. 

3- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng Chính phủ căn cứ vào nội dung Nghị quyết, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.

4- Các tỉnh ủy,  thành ủy, các ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc Trung ương, các ban Trung ương Đảng có kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Ban cán sự đảng Bộ Ngoại giao chủ trì cùng Ban cán sự Đảng ngoài nước giúp Ban Bí thư và Bộ Chính trị theo dõi việc thực hiện Nghị quyết. Ban Bí thư tổ chức kiểm tra, định kỳ nghe báo cáo về tình hình và công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
18:00' 22/07/2004 (GMT+7)

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 36 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI  

Dưới đây là toàn bộ nội dung Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài (Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Ngày 26/3/2004, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nghị quyết này có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn Đảng, toàn dân, liên quan tới tất cả các ngành, các cấp, các địa phương, các đoàn thể và tổ chức, là định hướng cho việc xây dựng chính sách về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.

Chính phủ thông qua Chương trình hành động này nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết nêu trên của Bộ Chính trị, góp phần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống và phát triển, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam, hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác triển khai, thông tin, tuyên truyền

a) Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban Tư tưởng-Văn hóa Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Cán sự Đảng ngoài nước, Ban Khoa giáo Trung ương, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương và các đoàn thể quần chúng liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.

b) Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành chủ động tổ chức việc tuyên truyền, giới thiệu các chủ trương, chính sách có liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân ở trong và ngoài nước.

c) Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức liên quan có hình thức thích hợp giới thiệu và phổ biến rộng rãi Nghị quyết và Chương trình hành động này tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, nắm bắt và thông báo kịp thời dư luận về các cơ quan liên quan trong nước.

d) Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giới thiệu với các tổ chức quốc tế và các nước có người Việt Nam sinh sống về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

đ) Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt các nội dung Nghị quyết và Chương trình hành động, trên cơ sở đó xây dựng chương trình hành động cụ thể cho Bộ, ngành, địa phương mình.

2. Các biện pháp, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại

a) Bộ Ngoại giao phối hợp với các bộ, ngành và địa phương kiến nghị chủ trương, đề xuất nội dung, phương thức vận động chính quyền các nước sở tại tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm ăn sinh sống. Bộ Ngoại giao phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tiến hành khảo sát và nắm bắt thông tin về tình hình người Việt Nam ở nước ngoài để có cơ sở kiến nghị các chính sách, biện pháp phù hợp trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

b) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chủ động tiến hành đàm phán hoặc ký kết theo quy định hiện hành của Nhà nước, các điều ước quốc tế song phương và đa phương cần thiết, kể cả các hiệp định lãnh sự, hiệp định hỗ trợ tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào hội nhập vào xã hội nước sở tại, bảo vệ lợi ích chính đáng của bà con khi bị xâm phạm, đấu tranh với các biểu hiện kỳ thị, các hoạt động chống lại người Việt Nam ở nước ngoài, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

c) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới công tác bảo hộ công dân; nghiên cứu, lập đề án Quỹ bảo hộ công dân trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

d) Các Bộ, ngành, địa phương tăng cường phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giới thiệu phong tục, tập quán, luật pháp của nước sở tại cho công dân ta đi du học, hợp tác lao động, kết hôn với người nước ngoài nhằm phát huy tinh thần tự tôn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước; chủ động trong việc bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ. Trước mắt, trong quý 1 năm 2005, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa-Thông tin, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trình Thủ tướng Chính phủ đề án tổng thể về việc biên soạn và phát hành các tài liệu cơ bản về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; giới thiệu phong tục, tập quán, luật pháp của một số nước có đông người Việt Nam đang sinh sống, học tập, lao động, cơ cấu tổ chức hiện có của cộng đồng người Việt Nam ở một số nước. 

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó hơn nữa với quê hương, đất nước.

Quê hương

a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, trong quý IV năm 2004, rà soát lại các văn bản pháp quy, chính sách hiện hành có liên quan đến các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, hồi hương của người Việt Nam ở nước ngoài; kiến nghị nội dung bổ sung, sửa đổi hoặc đề xuất xây dựng mới các văn bản pháp quy về những vấn đề này trên tinh thần tạo điều kiện thuận tiện cho người Việt Nam ở nước ngoài, phù hợp với xu thế hội nhập đồng thời bảo đảm an ninh, ổn định chính trị xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, trong quý IV năm 2004 rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan nhằm kiến nghị các biện pháp giải quyết cơ bản các vấn đề tồn tại về quốc tịch, thừa kế, hôn nhân gia đình liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng yêu cầu xin thôi hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam của kiều bào.

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tiến hành tổng kết việc thực hiện chính sách một giá dịch vụ, đi lại đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân khi về nước trong thời gian qua, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

d) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất kiến nghị việc hợp thức hóa hộ chiếu, giấy tờ tùy thân cho người Việt Nam ở nước ngoài cũng như việc sử dụng, hoặc cấp giấy tờ cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước.

đ) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định và chính sách liên quan đến việc cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua và sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, trình Chính phủ trong quý IV năm 2004. 

4. Phát huy tiềm năng tri thức của người Việt Nam ở nước ngoài.

a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi thỏa đáng đối với những chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có khả năng phát minh sáng chế, tư vấn về quản lý, điều hành và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cao cho đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong quý IV năm 2004 rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của Bộ, ngành mình hoặc xây dựng mới các quy định, chính sách tạo thuận lợi cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chữa bệnh, các cơ sở sản xuất, dịch vụ... của Nhà nước và các thành phần kinh tế khác mở rộng quan hệ hợp tác, sử dụng chuyên gia, trí thức người Việt Nam ờ nước ngoài trong công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học-công nghệ, sản xuất, giảng dạy, tư vấn và điều phối trong các quan hệ với đối tác nước ngoài.

c) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các ngành kinh tế, khoa học-công nghệ, văn hóa-nghệ thuật, giáo dục-đào tạo, thể dục-thể thao chủ động thu hút các nhân tài người Việt Nam ở nước ngoài tham gia công việc ở trong nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

d) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách mời chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài làm việc cho các chương trình, dự án hợp tác đa phương và song phương của Việt Nam với nước ngoài hoặc trong các tổ chức quốc tế có chỉ tiêu là người Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005.

5. Phát huy tiềm năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong hợp tác kinh tế, đầu tư, kinh doanh.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan, trong quý IV năm 2004 rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản có liên quan đến chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với người Việt Nam ở nước ngoài và kiến nghị giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích mọi hình thức đầu tư tại Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài.

b) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích và phát huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài làm môi giới, cầu nối thiết lập các mối quan hệ cho việc mở rộng hợp tác, đầu tư và xúc tiến thương mại với các công ty, các tổ chức và cá nhân bên ngoài, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, thu hút kiều hối, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2004.

6. Tăng cường công tác thông tin-văn hóa phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

a) Bộ Ngoại giao cùng với Ban Cán sự Đảng ngoài nước phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam đánh giá, cải tiến, hoàn thiện và nâng cao chất lượng chương trình truyền hình, truyền thanh dành cho đồng bào ta ở nước ngoài phù hợp với tâm lý, tình cảm của đồng bào, có biện pháp hiệu quả đưa chương trình đến với đông đảo cộng đồng người Việt Nam tại các nước; nghiên cứu, đề xuất các loại hình thông tin thích hợp trước mắt và lâu dài nhằm phát triển các kênh thông tin tích cực, tiến bộ tại những nước có đông người Việt Nam sinh sống.

b) Bộ Văn hóa-Thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng-Văn hóa Trung ương và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ xuất bản báo, tạp chí, các trang thông tin điện tử dành cho người Việt Nam ở nước ngoài.

c) Bộ Văn hóa-Thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng-Văn hóa Trung ương, Ban Cán sự Đảng ngoài nước và Bộ Ngoại giao nghiên cứu, kiến nghị khả năng xuất bản báo viết, báo điện tử ở một số nước có đông người Việt Nam sinh sống, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005; xây dựng thư viện trên mạng Intemet để phục vụ cho người Việt Nam sống xa Tổ quốc

d) Bộ Văn hóa-Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, nghiên cứu, xây dựng quy chế khuyến khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ trong nước tổ chức các chuyến biểu diễn nghệ thuật phục vụ kiều bào; các ca sĩ, nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài về biểu diễn ở trong nước; xuất bản, phát hành ở trong nước một số sản phẩm văn hóa của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp các quy định về xuất bản.

đ) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa-Thông tin và Bộ Giao thông Vận tải, trong quý IV năm 2004 tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hóa, giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng trong thời gian qua, đề xuất các kiến nghị cần thiết. 

7. Về việc dạy và học tiếng Việt cho thế hệ trẻ người Việt Nam ở nước ngoài.

Thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTG ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phả về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ Việt dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài. Trong quý III năm 20()4, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Điều hành Đề án với sự tham gia của đại diện các Bộ: Tài chính, Ngoại giao, Văn hoá - Thông tin, Văn phòng Chính phủ, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan khác để triển khai Đề án trong năm 2004, 2005 và các năm tiếp theo, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

Điều tra, khảo sát nhu cầu dạy và học tiếng Việt của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

Xây dựng chương trình, biên soạn, phát hành tài liệu dạy và học tiếng Việt phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn việc dạy và học tiếng Việt theo phương thức từ xa qua truyền hình, đài phát thanh, mạng Intemet, đĩa từ.

Tổ chức việc bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.

Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài tại các trung tâm, nhà văn hóa, các trường của các Hội người Việt Nam hoặc các cơ sở giáo dục khác ở nước ngoài tổ chức dạy và học tiếng Việt. 

8. Tăng cường các hoạt động giao lưu giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước.

a) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương liên quan thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu thể thao, văn hóa, văn học, nghệ thuật, du lịch về nguồn, trại hè nói tiếng Việt... giữa thế hệ trẻ Việt Nam trong và ngoài nước.

b) Ủy ban Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan giải quyết các thủ tục cần thiết để người Việt Nam ở nước ngoài được về nước tham gia các hoạt động thể dục, thể thao trong nước và làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho những vận động viên là người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc và có nguyện vọng tham gia đoàn thể thao Việt Nam tham dự các kỳ đại hội và giải vô địch thể thao khu vực và thế giới

9. Về chính sách khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài.

a) Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ban Cán sự Đảng ngoài nước tổng kết, đánh giá công tác khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian qua; phổ biến, hướng dẫn và tuyên truyền các quy định hiện hành về công tác thi đua khen thưởng của Nhà nước ta cho các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài nhằm góp phần tích cực vào công cuộc vận động người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp sức người, sức của xây dựng đất nước; đồng thời, có hình thức thích hợp khen thưởng các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích ủng hộ, bảo vệ và giúp đỡ người Việt Nam ở nước ngoài.

b) Các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm phát hiện, giới thiệu những tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều công sức đóng góp trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước (qua Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước và Bộ Ngoại giao) để có hình thức khen thưởng thích đáng.

10. Tiếp tục đổi mới phương thúc vận động người Việt Nam ở nước ngoài.

a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu, đề ra và hỗ trợ các phương thức vận động mới, động viên, khuyến khích mọi hình thức tập hợp, đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt chú trọng đến hoạt động của các thế hệ trẻ, trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại. Hỗ trợ các dự án của người Việt Nam ở nước ngoài có mục tiêu trên.

b) Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tăng cường tiếp xúc, vận động, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới người Việt Nam ở nước ngoài, đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động này của Chính phủ và xuất phát từ tình hình thực tế của từng Bộ, ngành, địa phương tổ chức ngay việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới chính sách và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài

BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO NGUYỄN DY NIÊN TRẢ LỜI PHỎNG VẤN BÁO CHÍ:
Về việc thực hiện Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị
16:23' 23/07/2004 (GMT+7)

Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên.

Câu hỏi: Chính phủ vừa mới ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Xin Bộ trưởng cho biết  ý nghĩa của Chương trình này?  

Trả lời: Chương trình hành động của Chính phủ được ban hành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, đưa Nghị quyết nhanh chóng đi vào cuộc sống.      

Chương trình hành động được thực hiện sẽ tạo ra những chuyển biến mới ở các cấp các ngành về công tác đối với  người Việt Nam ở nước ngoài, tạo thống nhất cả về nhận thức và hành động, đồng bộ về chính sách và biện pháp thực hiện, kiện toàn bộ máy và cơ chế phối hợp... từng bước khắc phục những yếu kém trước đây, nhất  là bệnh quan liêu, trì trệ trong công tác này .   

Chương trình hành động sẽ có tác động tích cực đối với cộng đồng, khơi dậy trong cộng đồng lòng tin đối với trong nước, tinh thần  yêu nước, tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, thân ái, động viên kiều bào chung sức xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, hùng cường, một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Câu hỏi: Xin Bộ trưởng cho biết những nội dung cốt lõi của Chương trình?

Trả lời: Chương trình hành động của Chính phủ gồm 11 nội dung: Công tác triển khai, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng về Nghị quyết; Các biện pháp, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại; Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó hơn nữa với quê hương, đất nước; Phát huy tiềm năng tri thức của người Việt Nam ở nước ngoài; Phát huy tiềm năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong hợp tác kinh tế, đầu tư, kinh doanh; Về việc dạy và học tiếng Việt cho thế hệ trẻ người Việt Nam ở nước ngoài; Tăng cường các hoạt động giao lưu giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước; Về chính sách khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài; Tiếp tục đổi mới phương thức vận động người Việt Nam ở nước ngoài. Trong đó, tập trung vào các vấn đề sau: 

Thứ nhất, xác định trách nhiệm, nhiệm vụ Bộ, ngành, các địa phương. Yêu cầu các Bộ ngành chủ động xây dựng, kế hoạch, lộ trình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, có những bước đi và biện pháp cụ thể nhanh chóng đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống. 

Thứ hai, tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các cấp, các ngành từ trung ương tới địa phương, trong nước và ngoài nước, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đoàn thể quần chúng khắc phục tình trạng  thiếu đồng bộ trong xây dựng chính sách, thiếu thông thoáng trong qui định, thủ tục hành chính, tình trạng một số chính sách không được quán triệt và thực hiện đầy đủ ở một số ngành và địa phương... tác động tới tâm tư,tình cảm cũng như lợi ích chính đáng của bà con.   

Thứ ba, kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên trách, cơ quan ngoại giao, và các cơ quan có liên quan trực tiếp tới công tác đối với kiều bào, đặc biệt  các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cần tăng cường mạnh mẽ tiếp xúc, vận động, tuyên truyền phố biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước tới bà con, đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài, kiện toàn bộ phận làm công tác  với cộng đồng, tạo thuận lợi, giải quyết nhanh chóng các yêu cầu chính đáng và hợp pháp của bà con.

Thứ tư, yêu cầu các cơ quan rà soát các chính sách hiện có và đề ra các chính sách, biện pháp mới hữu hiệu nhằm thể chế hoá những ưu đãi đối với kiều bào, từng bước  đáp ứng  nguyện vọng và lợi ích chính đáng của bà con, mong muốn được đối xử bình đẳng như người Việt Nam ở trong nước.

Trước mắt cần có những bước đi và biện pháp cụ thể thực hiện đúng chủ trương hoà giải, hoà hợp dân tộc, khép lại quá khứ, hướng tới tương lai; khuyến khích và  tạo điều kiện để duy trì mối giao lưu, liên hệ với trong nước như về nước thăm thân nhân, đi du lịch,  đầu tư kinh doanh,hợp tác nghiên cứu khoa học, thực hiện các hoạt động nhân đạo, từ thiện...; giải quyết nhanh các yêu cầu của bà con về xuất nhập cảnh, hồi huơng, cấp phát hộ chiếu, giữ quốc tịch Việt Nam; được mua nhà để nghỉ ngơi, dưỡng già tại quê hương... qua đó  khích lệ bà con, đặc biệt thế hệ con cháu sinh ra ở ngoài nước  hướng về cội nguồn, giữ gìn bản sắc văn hoá, đóng góp xây dựng quê hương,  đất nước.

Câu hỏi: Chương trình hành động được thực hiện sẽ đem lại lợi ích gì cho cộng đồng? 

Trả lời: Trước hết, Chương trình hành động thể hiện rõ sự quan tâm và trách nhiệm của Chính phủ đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Quyền lợi chính đáng,  nhu cầu và lợi ích hợp pháp của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài sẽ được các cơ quan nhà nước quan tâm, đáp ứng. Các chính sách, biện pháp đối với kiều bào sẽ được thể chế hoá theo hướng ngày càng thông thoáng, toàn diện và thuận lợi hơn.  

Bà con kiều bào chính là người được hưởng lợi từ chính sách chung và cụ thể của Nhà nước, ngày càng gắn bó hơn với đất nước và được đối xử bình đẳng như người Việt Nam trong nước và chính họ cũng là người tham gia góp ý xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách.

Tôi hy vọng rằng những tiềm năng trên mọi lĩnh vực của cộng đồng sẽ được khơi dậy, trở thành một nguồn lực của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần xứng đáng vào công cuộc phát triển đất nước.

(Theo website "Quê Hương")